Thông tin về thuế thu nhập cá nhân

Thông tin về thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng chịu thuế thu nhập gồm những ai? Quy trình hoàn lại tiền.

Có hai trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất. Đối với cá nhân không cư trú, nộp thuế thu nhập cá nhân = thu nhập chịu thuế x 20%. Đối với người cư trú, thuế thu nhập cộng dồn được tính theo hai trường hợp:

CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) CHO NHÂN VIÊN TẠM THỜI DƯỚI 3 THÁNG

10% tổ chức / công ty hoặc cá nhân trả lương, phụ cấp hoặc các chi phí khác cho người cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc không ký hợp đồng lao động có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng / lần trở lên, áp dụng thuế suất khấu trừ thu nhập trước khi trả cho người này.

Ví dụ: Công ty MM ký hợp đồng thử việc 02 tháng với nhân viên Nguyễn Văn A với mức lương cơ bản là 3.000.000 đồng, phụ cấp tiền ăn 500.000 đồng, tiền xe 500.000 đồng. Cách tính thuế thu nhập cá nhân của Nguyễn Văn A như sau.

Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp = mức thu nhập x 10%

Theo số thuế TNCN đã nộp = (3.000.000 + 500.000 đồng tiền ăn trưa + 500.000 đồng tiền xăng xe) x 10% = 400.000 đồng

Lưu ý: Do Nguyễn Văn A đã ký hợp đồng thời vụ – hợp đồng thử việc tính theo mẫu hoàn chỉnh nên thuế TNCN tính trên tổng thu nhập bao gồm tiền ăn trưa và phụ cấp xăng xe.

Đối với trường hợp khấu trừ, cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả tiền lập chứng từ khấu trừ cho từng lần khấu trừ thuế hoặc lập chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế …

Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo mức thuế suất nêu trên mà tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh dự toán không đủ để nộp thuế thì cá nhân đó phải có nghĩa vụ với tổ chức chi trả thu nhập. Tổ chức chi trả lấy đó làm căn cứ tạm thời để không khấu trừ thuế TNCN.

Dựa theo cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức, cơ quan chi trả thu nhập không khấu trừ thuế. Vào cuối năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế.

Cá nhân người lao động làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế ở thời điểm cam kết.

CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRÊN 3 THÁNG

Nhân viên ký Hợp đồng lao động làm việc từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo biểu lũy tiến từng phần

Công thức tính thuế TNCN cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ thuế

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thuế miễn

Tổng thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập phải chịu thuế khác được tính như tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…

Các khoản được miễn thuế bao gồm:

Tiền phụ cấp trang phục:

Nếu nhận được bằng tiền thì sẽ được miễn tối đa 5 triệu/năm

Miễn phí toàn bộ nếu nhận được bằng hiện vật

Trong trường hợp vừa nhận được tiền vừa nhận được hiện vật thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền vẫn bị khống chế 5 triệu/năm.

Các mức khoán chi cho điện thoại, công tác phí

Dựa theo quy định của khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… phải cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.

Tuy nhiên, nếu miễn hoàn toàn chi phí tiêu dùng theo tỷ lệ cố định thì phải có tiền điện thoại có tên công ty, địa chỉ và MST của công ty trả thu nhập.

Tiền ăn

Tiền ăn tại chỗ làm, ăn trưa không vượt quá: 680.000 / tháng

Nếu công ty trả tiền ăn 450.000đ / tháng thì chỉ miễn 450.000đ.

Trợ cấp nhà ở: không quá 15% tổng thu nhập

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015 / TT-BTC, tiền thuê nhà ở, tiền điện, tiền nước, tiền nhà do người sử dụng lao động trả thay được tính vào thu nhập chịu thuế tính theo số thực tế trả thay nhưng không được vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế của đơn vị, bất kể nơi trả thu nhập.

Lương làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ, làm đêm được trả lương cao hơn ngày thường.

Các lợi ích khác được tính vào thu nhập chịu thuế

Các khoản giảm trừ bao gồm:

Giảm trừ do gia cảnh:

Người phải nộp thuế: 9 triệu đồng / tháng, 108 triệu đồng / năm.

Chi phí cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng / tháng, nhưng bạn cần đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh.

Bảo hiểm bắt buộc: Theo tỷ lệ hiện hành là bảo hiểm xã hội (8%), bảo hiểm y tế (1,5%), bảo hiểm thất nghiệp (1%), và một số lĩnh vực bảo hiểm nghề nghiệp đặc biệt.

Các khoản góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.

Bảo hiểm bắt buộc: Năm 2021, mức trích đóng vào lương của người lao động như sau:

Bảo xã hội: 8%

Bảo hiểm y tế: 1,5%

Bảo hiểm thất nghiệp: 1%

Cung cấp tài liệu xác nhận đóng góp hợp pháp cho các tổ chức hợp pháp

THUẾ SUẤT

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của doanh nghiệp được áp dụng như sau: Đơn giản hóa thang điểm tính thuế lũy tiến từng phần theo Phụ lục số 1 / PL-TNCN ban hành kèm theo. Thông tư 111/2013 / TT-BTC.

 

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất

(%)

Cách tính số thuế phải nộp (triệu đồng)
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu 5 0 + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 đến 10 triệu 10 0,25 + 10% TNTT trên 5 triệu 10% TNTT – 0,25
3 Trên 10 đến 18 triệu 15 0,75 + 15% TNTT trên 10 triệu 15% TNTT – 0,75
4 Trên 18 đến 32 triệu 20 1,95 + 20% TNTT trên 18 triệu 20% TNTT – 1,65
5 Trên 32 đến 52 triệu 25 4,75 + 25% TNTT trên 32 triệu 25% TNTT – 3,25
6 Trên 52 đến 80 triệu 30 9,75 + 30% TNTT trên 52 triệu 30 % TNTT – 5,85
7 Trên 80 triệu 35 18,15 + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85

 

Sau đây là 1 ví dụ cụ thể để Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021:

Anh Nguyễn A làm việc tại Công ty Bất Động Sản Z, công ty ký hợp đồng dài hạn với A. Tháng 1/2021 anh Nguyễn A được nhận các khoản thu nhập như sau:

Lương theo ngày công làm việc: 20.000.000đ

Tiền thưởng tháng 13 của năm 2018 là 6.000.000đ

Phụ cấp tiền ăn trưa: 500.000đ

Phụ cấp tiền điện thoại: 500.000đ

Phụ cấp tiền xăng xe: 1.000.000đ

Các khoản bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm Xã hội: 8% + Bảo hiểm Y tế: 1,5% + Bảo hiểm Thất nghiệp: 1% = 20.000.000đ x (8% + 1.5% + 1%) = 2.100.000đ

Anh Nguyễn A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty và phải đóng các khoản bảo hiểm.

Cách tính thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp trong tháng 1/2021 của anh Nguyễn A như sau:

1. Thu nhập chịu thuế của Anh Nguyễn A:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thuế miễn

Tổng thu nhập: Lương theo ngày công làm việc: 20.000.000đ + Tiền thưởng tháng 13 của năm 2018: 6.000.000đ + Phụ cấp tiền ăn trưa: 500.000đ + Phụ cấp tiền điện thoại: 500.000đ + Phụ cấp tiền xăng xe: 1.000.000đ = 28.000.000đ

Trong đó Các khoản được miễn thuế: Phụ cấp tiền ăn trưa: 500.000đ + Phụ cấp tiền điện thoại: 500.000đ = 1.000.000đ

Tính Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế ~ 28.000.000 đ – 1.000.000 đ = 27.000.000 đ

2. Các khoản giảm trừ của Anh Nguyễn A:

Giảm trừ bản thân: 9.000.000đ

Giảm từ 2 đứa con phụ thuộc: 2 x 3.600.000đ = 7.200.000đ

Các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ: 2.100.000đ

Tổng các khoản giảm trừ = 9.000.000đ + 7.200.000đ + 2.100.000đ = 18.300.000đ

3. Thu nhập tính thuế của Anh Nguyễn A:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ ~ 27.000.000đ – 18.300.000đ = 8.700.000đ

4. Thuế Thu nhập cá nhân mà Anh Nguyễn A phải nộp là:

Thu nhập của Anh Nguyễn A theo bảng thế suất là thuộc Bậc 2: Trên 5 đến 10 triệu, mức Thuế suất là 10 %. Tới đây chúng ta có 2 cách tính thuế Thu nhập cá nhân mà Anh Nguyễn A phải nộp:

Cách 1: Tính thuế TNCN theo cách thông thường: Tính theo từng bước biểu thuế lũy tiến từng phần:

THUẾ TNCN CẦN PHẢI NỘP = THU NHẬP TÍNH THUẾ x THUẾ SUẤT

Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) x 5% thuế suất = 5.000.000 × 5% = 250.000đ

Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) x10% thuế suất = (8.700.000 – 5.000.000) × 10% = 370.000đ

Như vậy: Số thuế thu nhập cá nhân mà Anh A phải nộp trong tháng 01/2021 là: 250.000đ + 370.000đ = 620.000đ

Cách 2: Tính thuế TNCN 2021 theo phương pháp rút gọn dựa theo Phụ lục Số 1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông Tư 111/2013/TT-BTC:

Thu nhập tính thuế của A trong tháng 01/2021 là 8.700.000đ, theo Bảng Phụ lục Số 1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông Tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập của anh thuộc Bậc 2 Trên 5 đến 10 triệu đồng. Theo công thức tính thuế phải nộp cách 2 chúng ta có:

THUẾ TNCN PHẢI NỘP = 10% THU NHẬP TÍNH THUẾ – 0,25 = 10% 8.700.000 đ – 250.000đ = 620.000đ

5/5 - (1 bình chọn)
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan