Phân loại đất đai và ý nghĩa ký hiệu trên bản đồ hành chính Việt Nam

Phân loại đất đai và ý nghĩa ký hiệu trên bản đồ hành chính Việt Nam. Hiện nay trên các loại bản đồ hành chính hay giấy sở hữu đất đai, các ký hiệu chữ cái như LNK, DTL, ODT,…thường xuyên được sử dụng rộng rãi. Mặc dù phổ biến trong các văn kiện hành chính đến thế, nhưng không phải ai cũng nắm rõ và đầy đủ hết ý nghĩa của các loại ký hiệu này. Vì thế trong bài viết dưới đây, chúng tôi đã tổng hợp lại hơn 50 ký hiệu loại đất hiện đang được sử dụng trong hành chính Việt Nam nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu, tham khảo của các bạn đọc quan tâm.

Về cơ bản, mỗi ký hiệu mã hóa này tượng trưng cho một loại đất trên thực tế lãnh thổ nước ta. Và nếu nắm vững ý nghĩa của chúng, chúng ta có thể phân loại, thống kê và quản lý các loại đất cực kì đơn giản. Nhưng trước khi đến với bảng chú thích các ký hiệu nói trên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa, vai trò đằng sau việc phân loại đất đai này nhé.

Ý NGHĨA VIỆC PHÂN LOẠI ĐẤT

Phân loại đất có vai trò quan trọng hơn rất nhiều so với phần lớn mọi người nghĩ, đặc biệt là đối với các chủ sở hữu đất. Đối với từng loại đất sẽ đi kèm với các quyền lợi và nghĩa vụ riêng áp dụng cho người sử dụng hoặc sở hữu nó, bao gồm:

Căn cứ chỉ định thuế

Xử lý các vấn đề tranh chấp (nếu có xảy ra)

Điều kiện để xác định chứng nhận quyền

Giá đất bồi thường (khi thu hồi bởi nhà nước)

Phục vụ công tác chuyển đổi quyền sử dụng

Chuyển quyền sử dụng

PHÂN LOẠI ĐẤT ĐAI VÀ Ý NGHĨA KÝ HIỆU

Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất đai hành chính ở Việt Nam xác định được chia ra thành 3 nhóm chính với các mục đích sử dụng, phục vụ khác nhau.

I) Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp, hay còn được gọi là đất canh tác chỉ những loại đất thích hợp để chăn nuôi và trồng trọt, được chia ra làm 12 loại với ký hiệu mã hoá như sau:

 

Trồng lúa nước (chuyên) LUC
Trồng lúa nước (còn lại) LUK
Lúa nương LUN
Bằng trồng cây hàng năm BHK
Trồng cây hàng năm NHK
Trồng cây lâu năm CLN
Rừng sản xuất RPH
Rừng phòng hộ RPH
Rừng đặc dụng RDD
Nuôi thủy sản NTS
Làm muối LMU
Nông nghiệp khác NKH

 

II). Đất phi nông nghiệp

Hiện nay, đất thổ cư và đất phi nông nghiệp vẫn thường bị lẫn lộn với nhau bởi khá nhiều người. Về cơ bản, đất thổ cư thật chất là các loại đất người dân có thể thực hiện các công trình nhà cửa, với mục đích phục vụ cho đời sống.

Thế nhưng về mặt luật pháp, khái niệm của đất thổ cư hiện vẫn chưa được đề cập đến một cách rõ ràng. Dựa theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, loại đất phi nông nghiệp được phân ra chi tiết thành 38 loại, cụ thể cùng với mã ký hiệu như bảng sau:

Nông thôn ONT
Đô thị ODT
Trụ sở cơ quan TSC
Tổ chức sự nghiệp DTS
Cơ sở văn hóa DVH
Cơ sở y tế DYT
Cơ sở GD-ĐT DGD
Cơ sở thể thao DTT
Cơ sở khoa học DKH
Cơ sở dịch vụ DXH
Cơ sở ngoại giao DNG
Công trình sự nghiệp khác DSK
Quốc phòng CQP
An ninh CAN
Khu công nghiệp SKK
Khu chế xuất SKT
Cụm công nghiệp SKN
Cơ sở phi nông nghiệp SKC
Thương mại, dịch vụ TMD
Hoạt động khoáng sản SKS
Sản xuất đồ gốm và các vật liệu xây dựng SKX
Giao thông DGT
Đất thủy lợi DTL
Công trình năng lượng DNL
Công trình viễn thông DBV
Khu sinh hoạt cộng đồng DSH
Khu giải trí công cộng DKV
Chợ DCH
Di tích văn hóa lịch sử DDT
Danh lam thắng cảnh DDL
Bãi thải DRA
Công trình công cộng khác DCK
Cơ sở tôn giáo TON
Cơ sở tín ngưỡng TIN
Nghĩa trang, nghĩa địa, … NTD
Sông, ngòi, kênh, rạch SON
Có mặt nước chuyên dùng MNC
Phi nông nghiệp khác PNK

 

III) Đất chưa sử dụng (bao gồm đất chưa xác định mục đích)

Những loại đất còn lại không thuộc hai loại nói trên sẽ được xếp vào loại chưa xác định mục đích sử dụng, được chia ra thành 3 loại chính với thông tin ký hiệu theo bảng bên dưới:

Bằng chưa sử dụng BCS
Đồi núi chưa sử dụng DCS
Núi đá (không rừng) NCS

 

Những lưu ý cần thiết để xác định loại đất

Các chủ đất chỉ có thể sở hữu mảnh đất của mình đầy đủ pháp lý khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ( cấp trước 10/12/2009)

Đối với các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận nói trên, quyền sử dụng đất của chủ sở hữu sẽ được quy định tại Điều 100 các khoản 1, 2, 3 của Luật này

Cũng đối với các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận sở hữu đất, quyền quyết định cho giao đất, thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ hoàn toàn thuộc về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đất không được can thiệp vào

Đối với loại đất còn lại không được cấp giấy tờ theo quy định được đề cập ở ba ý trên, Chính phủ sẽ là bộ phận làm việc trực tiếp với các trường hợp này và đưa ra quyết định cuối cùng.

 

5/5 - (2 bình chọn)
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan