Những trường hợp được cấp sổ đỏ khi sở hữu đất

Những trường hợp được cấp sổ đỏ khi sở hữu đất

 

 

 

Những trường hợp sở hữu đất nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

 

Theo Quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 thì những trường hợp sử dụng đất sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khách gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101, 102 của Luật Đất đai năm 2013.

Cụ thể, Điều 100 Luật Đất đai quy định:

 

✔️ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

➕ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993. Do Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

➕ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Cơ quan Nhà nước có Thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

➕ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

➕ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

➕ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở. Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

➕ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

➕ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

➕ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên Điều này mà trên Giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan. Nhưng đến trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo Quy định của Pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà và tài sản khác gắn liền với đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

✔️ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân. Quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án. Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thì hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nha và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của Pháp luật.

✔️ Hộ gia đình, các nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hàn mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của Pháp luật.

✔️ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là Đình, Đền, Miếu, Am và Từ đường, Nhà thờ họ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp. Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

 

Có thể nói Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà trong trường hợp có giấy tờ. Còn những trường hợp sử dụng đất từ trước đến nay mà không có bất cứ giấy tờ gì thì vẫn sẽ được công nhận và cấp Sổ đỏ nếu đá ứng được Quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013.

 

Cụ thể, Điều 101 Luật đất đai quy định:

👉 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này. Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà và tài sản khác gắn liền với đất. Và không phải nộp tiền sử dụng đất.

👉 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này. Nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm Pháp luật về đất đai. Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy định sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Ngoài hai trường hợp chủ yếu nêu trên, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn được áp dụng đối với những trường hợp cụ thể sau:

 

🔹 Trường hợp người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.

🔹 Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

🔹 Người được sử dụng đất theo kết quả giải hòa thành công đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thi hành.

🔹 Người trúng đầu giá quyền sử dụng đất.

🔹 Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

🔹 Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

🔹 Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở. Người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

🔹 Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa. Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

🔹 Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất. 

Nguồn: https://bit.ly/2U4uOVm

 

 

 

 

 

 

 

 

Rate this post
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan